Bên cạnh HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC CÁCH LÀM BÀI TẬP MẪU IELTS READING DẠNG FILL IN THE GAP, IELTS TUTOR hướng dẫn cách Để đạt điểm tối đa IELTS LISTENING SECTION 1
I. Vì sao nên đạt điểm tối đa IELTS LISTENING SECTION 1
IELTS TUTOR lưu ý:
- Cần hướng tới việc sở hữu 10/10 câu trả lời đúng cho phần 1 vì có khả năng là sẽ mất điểm trong phần 2, 3 và 4.
- Tinh thần sẽ cực tốt và tập trung hơn nếu hoàn toàn phần 1 với 10 câu trả lời mà tương đối tự tin.
II. Để đạt điểm tối đa IELTS LISTENING SECTION 1
1. 90% phần section 1 là dạng bài fill in the form
IELTS TUTOR lưu ý:
- Đọc heading và layout của bài nghe để xác định được nội dung của đoạn conversation cũng như các loại thông tin cần điền.
- Gạch chân các keywords chính sẽ là định hướng hữu ích cho bạn trong quá trình nghe.
- Xác định các loại thông tin cần điền vào chỗ trống: Số, thông tin, tên riêng ….
Đọc kĩ hướng dẫn của IELTS TUTOR về dạng bài Sentence Completion
2. Lỗi chính tả & số ít số nhiều
IELTS TUTOR lưu ý:
- Viết đúng chính tả là vấn đề rất quan trọng vì dù nghe đúng, nhưng chính tả sai, sẽ được coi là sai câu đó.
- Vấn đề số nhiều là rất quan trọng, nên bạn cần để ý đến danh từ số nhiều và danh từ số ít để điền cho chính xác.
3. Điền đơn vị đo thích hợp
IELTS TUTOR lưu ý:
- Với những thông tin liên quan đến cân đo đong đếm, nếu trong form không có đơn vị đo, cần điền đơn vị đo thích hợp cho nó.
- IELTS TUTOR lấy ví dụ:
- “The course costs ……….”
- Thông tin cần điền vào là một lượng tiền. Nếu trong conversation nghe thấy “fifteen dollar” vậy cần điền đáp án “50$” chứ không phải chỉ “50”.
- Đối với các thông tin như passport, model của một dòng xe….có chứa cả chữ và số, thường bị nhầm giữa một số số và chữ như A – H – 8, 0 và O.
4. Lỗi sai khi điền số và chữ cái
IELTS TUTOR lưu ý cần phân biệt kĩ:
4.1. Phân biệt “A vs 8 vs H”
- “A vs 8 vs H”: so sánh phát âm đuôi:
+ A /eɪ/: không phát âm đuôi
+ 8 /eɪt/: phát âm đuôi /t/
+ H /eɪtʃ/: phát âm đuôi /tʃ/
IELTS TUTOR có hướng dẫn phân biệt A vs 8 vs H
4.2. Phân biệt“J vs G vs Z”
- “J vs G vs Z”: vì tiếng việt hay đọc chữ cái J - /dʒeɪ/ là /dʒiː/ - G nên dễ nhầm lẫn 2 chữ cái này
+ J /dʒeɪ/
+ G /dʒiː/
+ Z /zed/ hoặc /ziː/
4.3. Phân biệt “E vs I”
- “E vs I”: vì tiếng việt đọc I - /aɪ/ là /iː/ - E nên thói quen này cũng lây sang khi nghe tiếng Anh
+ I - /aɪ/
+ E - /iː/
4.4. Phân biệt “M vs N”
- “M vs N”: khi nghe âm M – các bạn sẽ thấy ồm và trầm hơn, âm hơi rung so với âm N.
+ M /em/
+ N /en/
4.5. Phân biệt “W vs double”
- “W vs double”: W có thêm âm /lju:/ ở đuôi (W - /ˈdʌbljuː/ và double /ˈdʌbl/)
4.6. Phân biệt “-ty” vs “–teen”
- “-ty” vs “–teen”:
+ các số tròn chục có đuôi “-ty” sẽ được nhấn mạnh ở âm đầu, và đuôi –ty đọc nhanh.
+ Các số đuôi “-teen” thì được nhấn mạnh và phát âm dài hơn ở chữ “-teen”.
- IELTS TUTOR xét ví dụ: ‘eighty – eigh’teen
IELTS TUTOR hướng dẫn PHÂN BIỆT PHÁT ÂM GIỮA THIRTEEN VÀ THIRTY
5. Không theo kịp mạch đọc số
IELTS TUTOR lưu ý:
- Khi một dãy số được đọc lên, người nghe thường bị bất ngờ khi xuất hiện các từ vựng “double” (2 lần), “triple” (3 lần) đứng trước một con số.
- IELTS TUTOR lấy ví dụ các từ dễ làm người nghe xao nhãng: one – eight – double two – triple five - eight à 18225558
6. Không quen Tên riêng chỉ người, địa danh
IELTS TUTOR lưu ý:
- Section 1 xuất hiện nhiều thông tin cá nhân, cho nên tần suất có mặt các tên riêng là chắc chắn có
- Sau khi giới thiệu tên, người nói thường đánh vần lại để các bạn có thể điền vào chỗ trống, với một số cái tên đã quá quen thuộc và nổi tiếng thì gần như không đánh vần mà đòi hỏi phải nắm các tên nổi tiếng
IELTS TUTOR tổng hợp TÊN RIÊNG PHỔ BIẾN NHẤT TRONG IELTS LISTENING
Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE